Thiết bị giám sát hành trình – Khái quát về thị trường ở Việt Nam

clip_image002Nghị định 91/2009/NĐ-CP về Kinh Doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô đã đưa ra yêu cầu bắt buộc (Điều 11.3) về việc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe, quy định này không những giúp các cơ quan nhà nước giám sát và phân tích các dữ liệu thu thập để qua đó tìm cách giảm số lượng tai nạn giao thông ở nước ta, mà nó còn mở ra một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp thiết bị, dịch vụ giám sát hành trình này.

Bài dưới đây sẽ cho một cái nhìn khái lược về thị trường này ở Việt Nam. Lưu ý: Bài này được thực hiện từ 25/7/2011 nên có thể số liệu không còn chính xác. Hiện tại tác giả không còn làm trong lĩnh vực này nên cũng không cập nhật các thông tin mới.

QUY MÔ THỊ TRƯỜNG

GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG (MARKET SIZE)

Tổng giá trị bao gồm: phần cứng thiết bị, phần mềm quản lý ở trung tâm hoặc web service, dịch vụ đi kèm (duy trì hoạt động của thiết bị) và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.

image

PHẦN CỨNG THIẾT BỊ

Theo số liệu có được, hiện tại cả nước có khoảng 1,796,474 chiếc đang lưu hành (tính đến tháng 5/2011), trong đó có khoảng 400,000-500,000 xe sẽ phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (GSHT) theo công văn số 3864/BGTVT-KHCN (lộ trình đến 1/7/2012).

Theo Ä‘iều tra thị trường, mức giá các thiết bị GSHT của các hãng đã được hợp chuẩn, giá của thiết bị nằm ở mức US$200-US$400, phổ biến ở mức US$300, nhÆ° vậy, tổng giá trị thị trường cho thiết bị phần cứng: US$300×400,000 = US$120,000,000 ~ 2500 tỉ VNĐ

Giá sản xuất của các thiết bị này nằm ở tầm US$100 (khoảng ¼ đến â…“ giá bán lẻ), thêm các chi phí về vận chuyển, phân phối, bán hàng,… lợi nhuận có thể thu về ở khoảng US$100/thiết bị, tức là: US$100×400,000 = US$40,000,000 ~ 840 tỉ VNĐ cho cả thị trường. (Giá trị này được tính dá»±a trên giá thiết bị là US$300, nếu tính luôn phân khúc cao cấp, lợi nhuận thu về có thể hÆ¡n 1000 tỉ VNĐ cho cả thị trường)

Nếu đầu tÆ° R&D, hoặc nhận chuyển giao công nghệ để sản xuất thiết bị tại Việt Nam, lợi nhuận cho má»—i thiết bị bán ra có thể nằm ở khoảng US$150, nghÄ©a là US$150×400,000 = US$60,000,000 ~ 1200 tỉ VNĐ cho cả thị trường (cÅ©ng nhÆ° trên, giá trị này được tính dá»±a trên giá thiết bị là US$300, nếu tinh phân khúc cao cấp, lợi nhuận thu về có thể lá»›n hÆ¡n 1,500 tỉ VNĐ cho cả thị trường)

clip_image048

DỊCH VỤ ĐI KÈM

Gói cước để duy trì dịch vụ (thường là GSM và GPRS)

  • Phí hòa mạng: 100,000 VNĐ
  • Chi phí sá»­ dụng data hàng tháng:

Nếu mỗi lần gởi về Trung Tâm 256 Bytes data, 3 phút gởi 1 lần. Mỗi tháng (30 ngày):

256 bytes x 30 (ngày) x 24 (giờ/ngày) x 60 (phút/giờ) / 3 (phút/lần) = 3.5Mbytes.

Chi phí duy trì hàng tháng khoảng 25,000 VNĐ.

Chi phí duy trì hàng tháng thu khách hàng thông thường ở khoảng 100,000 VNĐ, có thể đạt thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông về phí hòa mạng, gói cước riêng về data.

Như thế, có thể có lợi nhuận trên chi phí hàng tháng ở khoảng 50,000 VNĐ.

Tổng chi phí duy trì hàng tháng: 400,000×100,000 = 40 tỉ VNĐ, trong đó 50% được chia cho nhà cung cấp hạ tầng mạng viá»…n thông, 50% được chia cho nhà cung cấp dịch vụ há»™p Ä‘en.

Nếu khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ quản lý online, có thể thu thêm một khoản phụ phí duy trì dịch vụ khoảng 25,000 VNĐ/tháng. Chi phí này hầu hết được chia cho nhà cung cấp dịch vụ hộp đen sau khi khấu hao chi phí xây dựng hệ thống web service ban đầu và chi phí thuê bao dịch vụ Internet hàng tháng (thường là không đáng kể).

Hầu hết khách hàng Ä‘Æ¡n lẻ hoặc doanh nghiệp nhỏ sẽ chọn dịch vụ quản lý online để không phải đầu tÆ° server tốn kém và phức tạp, chi phí thu về hàng tháng cho việc này ở khoảng: 75,000×400,000=30 tỉ VNĐ.

CÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Một số khách hàng (thường là khách hàng doanh nghiệp) có những yêu cầu riêng về quản lý đội xe của họ, ví dụ như thông báo khi đến thời hạn bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, thông báo về trung tâm các xe cần theo dõi theo quy định của họ, hoặc thanh toán tiền qua thiết bị, hộp đen đồng thời cũng là thiết bị dẫn đường… với những khách hàng này, chi phí cho thiết bị của họ sẽ tăng thêm tùy theo yêu cầu; đồng thời chi phí để duy trì dịch vụ cũng như quản lý cũng sẽ gia tăng.

Hiện tại chưa đánh giá được quy mô của các dịch vụ đi kèm này nhưng phần này chắc chắn sẽ đem về một phần lợi nhuận đáng kể khi triển khai hệ thống.

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG

Theo một số báo cáo, tốc độ tăng trưởng phương tiện ở Việt Nam đạt khoảng 12%/năm, nghĩa là khoảng 60,000 xe cần phải lắp thiết bị mỗi năm và liên tục tăng thêm. Chưa kể các xe phải lắp lại thiết bị sau khi quá hạn bảo hành và bị hư hỏng. Đây rõ ràng là một thị trường cực kỳ tiềm năng.

clip_image050

CÁC CÔNG TY ĐÃ CÓ THIẾT BỊ HỢP CHUẨN

Tính đến ngày 4/7/2011, Bộ GTVT đã cấp giấy chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn QCVN 31:2001/BGTVT cho 6 loại hộp đen gồm:

  1. Các loại thiết bị BA1-Blackbox của Công ty TNHH Phát triển công nghệ điện tử Bình Anh
  2. XblackBox-A/XBA-A của Công ty TNHH TM điện tử Vinh Hiển (VECOM),
  3. TGPS-1 của Công ty TNHH Viễn Thông TÍT,
  4. H1-2011 của Công ty cổ phần VCOMSAT,
  5. TVS 62 của Công ty cổ phần hợp tác phát triển Công nghệ TVS,
  6. EPOSI GH-11 của Công ty cổ phần Phát triển Công nghệ EPOSI.

CÁC CÔNG TY ĐANG CÓ SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG

Một số hãng khác đã tham gia vào thị trường và họ đang cố gắng hợp chuẩn thiết bị:

  1. Viettel
  2. VNPT
  3. Công ty Viễn Tân/Tecapro
  4. ADA
  5. Viet Global

Thế mạnh của Viettel, VNPT là có hệ thống phân phối, bán hàng rộng khắp, việc bảo hành bảo dưỡng giống như điện thoại di động. Họ cung cấp các trang web để người dùng có thể quản lý trực tuyến.

ADA, Viet Global tham gia vào thị trường vào những buổi đầu và xây dựng được uy tín tương đối trong thị trường trong nước.

Hàng Trung Quốc luôn là đối thủ khó chịu về giá, tuy nhiên chất lượng của thiết bị, cũng như yêu cầu về hợp chuẩn là vấn đề của hàng này.

Các hãng đã được hợp chuẩn tất nhiên được ưu thế lớn trong cuộc chiến giành thị phần này. Tuy nhiên, do thời hạn phạt hành chính được dời đến năm 2013 nên thị trường vẫn còn đang rất mở cho các nhà cung cấp mới có khả năng tài chính, uy tín, thương hiệu, mạng lưới bán hàng, dịch vụ tốt.

Tính cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt trong một thời gian còn rất hạn hẹp.

THỊ PHẦN

Với thị trường cung cấp thiết bị có tổng giá trị hơn 2500 tỉ VNĐ và chi phí duy trì dịch vụ hơn 40 tỉ VNĐ hàng tháng, cùng với tốc độ mở rộng thị trường 12%/năm, với khoảng 15 nhà cung cấp dịch vụ, thị phần có thể có được khi một nhà cung cấp dịch cụ mới tham gia vào sân chơi này là bao nhiêu?

clip_image052

Ghi chú: Các hình ảnh minh họa được lấy từ Internet.

This entry was posted in Dự án and tagged . Bookmark the permalink.

Leave a Reply

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.